Tùy thuộc vào đối tượng khác nhau khi tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) sẽ áp dụng phương pháp tính khác nhau. Theo quy định hiện nay tính thuế GTGT theo 02 phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tư vấn Blue sẽ làm rõ trong bài viết hôm nay.
Theo quy định tại Điều 9 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH Luật thuế giá trị gia tăng, Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Thứ nhất, Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ bao gồm:
– Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
Lưu ý: Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: Đối với hàng hóa mua trong nước, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định dựa trên hóa đơn thuế giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ nên phải có hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào. Đối với hàng hóa nhập khẩu, vì không có hóa đơn giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định dựa trên chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu. Thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện về hóa đơn và chứng từ thanh tóan như trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Thứ hai, phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp này áp dụng đối với:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
– Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
Việc xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ Tư vấn Blue để được tư vẫn miễn phí.