T3, 08 / 2020 9:47 chiều | hanhvinhlong

Để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm các cá nhân/tổ chức cần tiến hành một số thủ tục theo quy định. Vậy Hồ sơ công bố mỹ phẩm là gì? Quý khách hàng, quý bạn đọc hãy nghiên cứu bài viết sau của tư vấn Blue để có câu trả lời.

Hồ sơ công bố mỹ phẩm

Không công bố mỹ phẩm nhập khẩu sẽ bị xử phạt như thế nào?
Không ít trường hợp, các cơ sở kinh doanh mỹ phẩm “ngớ người” khi bị quản lý thị trường kiểm tra và xử phạt hành chính do không tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu trước khi phân phối ra thị trường. Hoặc cũng có những cơ sở kinh doanh đã biết đến quy định công bố nhưng do chủ quan nên đã chậm trễ trong việc thực hiện. Trên cơ sở pháp lý là nghị định 176/2013/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2013, các quy định về việc xử phạt vi phạm công bố mỹ phẩm cụ thể như sau:

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Kê khai không trung thực các nội dung đã cam kết trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

+ Không công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật đối với nhà sản xuất mỹ phẩm trong nước hoặc nhà nhập khẩu mỹ phẩm.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hội thảo, tổ chức sự kiện giới thiệu mỹ phẩm khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc chưa nộp hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, tổ chức sự kiện giới thiệu mỹ phẩm;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm dưới 20.000.000 đồng hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm từ 20.000.000 đồng trở lên tính theo giá bán đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khi thực hiện kinh doanh mỹ phẩm chưa thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm;

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện thay đổi nội dung sau khi công bố sản phẩm mỹ phẩm nhưng chưa được chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện kinh doanh mỹ phẩm có công thức không đúng với hồ sơ công bố đã được duyệt.

Công bố mỹ phẩm nhập khẩu ở đâu?
Hiện nay tại Việt Nam, có 03 cơ quan thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm như sau:

a) Cục quản lý dược – Bộ y tế. Cục quản lý Dược sẽ tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu

b) Sở y tế tỉnh/thành phố. Sở y tế tỉnh/thành phố sẽ tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm cho sản phẩm sản xuất trong nước

c) Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài. Mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.

Việc đ­ưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này)

Giấy phép Công bố mỹ phẩm

Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm:
a. Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu:
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

– Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (bản sao chứng thực);

– Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam. Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:

+ CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

+ CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

b. Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

– Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (bản sao chứng thực);
– Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).

Một số lưu ý về hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước
– Đầu tiên về phiếu công bố mỹ phẩm, mọi người cần phải sử dụng theo đúng mẫu quy định của Cục Quản lý dược – Bộ Y tế. Phiếu công bố có thể trình bày bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh tùy theo cơ sở kinh doanh. Mỗi một sản phẩm sẽ phải thực hiện một phiếu công bố riêng. Trong một số trường hợp như: mỹ phẩm được gói thành một bộ và bán dưới tên chung; mỹ phẩm cùng dòng, cùng tên, tương tự công thức chỉ khác màu sắc, mùi (trừ nước hóa, thuốc nhuộm tóc) thì cơ sở kinh doanh sẽ chỉ phải thực hiện một phiếu công bố.

– Trong mục hồ sơ công bố mỹ phẩm có đề cập đến giấy ủy quyền. Vì vậy mà chúng tôi cũng nhận được khá nhiều thắc mắc của quý khách hàng về cách thực hiện cũng như mẫu giấy. Tuy nhiên, giấy ủy quyền chỉ cần thiết khi cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ và thường được các đơn vị cung cấp chủ động thực hiện. Trong giấy ủy quyền sẽ đề cập đến thông tin (tên, địa chỉ) của đơn vị ủy quyền và đơn vị được ủy quyền; phạm vi ủy quyền; tên sản phẩm được ủy quyền; thời hạn ủy quyền; cam kết trách nhiệm và xác minh (tên, chức danh, chữ ký) của người đại diện bên ủy quyền.

Thời gian thực hiện công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Thời gian chuẩn bị hồ sơ:
– Kiểm tra danh mục tài liệu trong hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu: 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu do khách hàng chuyển giao;

– Soạn thảo và chuẩn hóa hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do khách hàng chuyển giao.

Thực hiện thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y Tế, Cục quản lý dược
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, Sở Y Tế, Cục quản lý dược có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận công bố.

Sau khi có số tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm, sản phẩm được tự do lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam.

Thời hạn hiệu lực của phiếu công bố:
Số tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm có giá trị 05 năm. Các tổ chức, cá nhân phải tiến hành gia hạn trước khi số tiếp nhận hồ sơ hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định

Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí.

Bài viết cùng chuyên mục