T4, 01 / 2020 4:26 chiều | hanhvinhlong

Luật sư là người được cấp phép hành nghề luật và có nghĩa vụ áp dụng pháp luật vào việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Luật sư thường có các nghĩa vụ gắn liền với lĩnh vực hoạt động của họ như: tư vấn và đưa ra lời khuyên pháp luật; nghiên cứu và thu thập bằng chứng, chứng cứ để soạn thảo tài liệu phục vụ cho vụ việc, tranh chấp; tư vấn soạn thảo hợp đồng; tư vấn trong các giao dịch mua bán; thực hiện bào chữa và và đại diện tham gia tranh tụng trước tòa cho khách hàng. Theo đặc thù công việc, luật sư được phân ra thành luật sư tư vấn và luật sư tranh tụng. Khi là luật sư tư vấn, thường luật sư sẽ thực hiện tư vấn các vấn đề pháp lý cho khách hàng. Khi là luật sư tranh tụng, luật sư sẽ là người đại diện cho khách hàng, tham gia vào phiên tòa để bào chữa, tranh luận, bảo vệ quyền và lợi ích cho thân chủ.

Để trở thành luật sư bạn cần thỏa điều kiện là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư. Vậy trong trường hợp bạn đã là cử nhân luật, luật sư nhưng bị thi hành hình phạt tù thì có được trở thành luật sư nữa hay không? Tư vấn Blue xin được giải đáp trong bài viết sau.

Hình minh họa

Vấn đề này còn tùy thuộc vào hành vi phạm tội mà người vi phạm cấu thành tội gì ? phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, hay đặc biệt nghiêm trọng? Do vi phạm lần đầu, hay đã tái phạm?….Vì Luật luật sư năm 2006 (Luật luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định rõ nếu đối tượng vi phạm thuộc trường hợp tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư, sửa đổi tại khoản 8, Điều 1 Luật sửa đổi dưới đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề luật.

“4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:…

d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích”

Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm c, khoản 3 Điều 19 Luật Luật sư, sửa đổi khoản 10 Luật sửa đổi về trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư nếu bị thu hồi chứng chỉ hành nghề do vi phạm pháp luật thì được cấp lại nếu đã được xóa án tích, nhưng trừ các trường hợp dưới đây.

“c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư”

Do đó, người vi phạm sau khi được xóa án tích có thể sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật, nếu phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng do vô ý,…..và sau khi hoàn lương được công nhận thỏa về tiêu chuẩn đối với người luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư, như sau: phải là Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì vẫn có thể trở thành luật sư” thì được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trừ trường hợp: Đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (Căn cứ quy định “điểm d, khoản 4 Điều 17” khoản 8 Luật Luật sư sửa đổi năm 2012.

Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ Tư vấn Blue để được tư vẫn miễn phí.

Bài viết cùng chuyên mục